Trong nhiều năm trở lại đây, số lượng du học sinh quốc tế lựa chọn Canada để du học vẫn liên tục tăng. Theo số liệu thống kê, Việt Nam nằm trong top 5 những quốc gia có số lượng sinh viên tăng đột biến tại Canada (với 20,330 bạn – chiếm 3.55% trên tổng số du học sinh quốc tế.
Vậy điều kiện đi du học Canada là gì? Hãy cùng Du học Trí Tài tìm hiểu nhé.
- Chọn trường và Thư mời Nhập học (LOA)
1.1. Danh sách DLI
Chỉ có một danh sách các trường cố định do Chính phủ Canada quy định mới được phép tiếp nhận và giảng dạy du học sinh quốc tế. Các trường này được gọi chung là “Designated Learning Institutions” hay Danh sách DLI. Hiện nay danh sách này đang được công bố công khai trên trang web chính thức của chính phủ Canada.
1.2. Thư mời nhập học (Letter of Acceptance hay LOA)
Khi bạn định theo học ở bất cứ một trường nào tại Canada thì trường đó phải chấp nhận và gửi cho bạn thư mời nhập học dùng để xin visa.
Các trường tại Canada thường có tối đa 03 kì nhập học:
- Kì Mùa Thu (Tháng 09): Deadline nhận hồ sơ thường kết thúc vào Tháng 01, 02
- Kì Mùa Đông (Tháng 01): Deadline thường kết thúc vào Tháng 08, 09, 10, 11
- Kì Mùa Hè (Tháng 05): Deadline thường kết thúc Tháng 11, 12, 01, 02
- Trình độ học vấn và Khả năng ngôn ngữ
Hầu hết các trường đều xét nhận sinh viên dựa trên hai tiêu chí chính, đó là Điểm tổng kết trung bình của quá trình học tập và Khả năng ngôn ngữ.
2.1. Trình độ học vấn
Bậc học | Độ tuổi | Yêu cầu |
Trung học | 12-19 | Họ lực trung bình khá trở lên |
Cao đẳng | Tốt nghiệp THPT | ĐTB năm cấp 3 từ 6.5 trở lên |
Đại học | Tốt nghiệp THPT | ĐTB năm cấp 3 từ 6.5 trở lên |
Cao học | Tốt nghiệp Đại học | ĐTB Đại học từ B trở lên |
Mức tiêu chuẩn này có thể thay đổi tùy theo từng trường.
2.2. Khả năng ngôn ngữ
Canada là quốc gia song ngữ. Người dân tại quốc gia này vừa có thể sử dụng Tiếng Anh vừa có thể sử dụng Tiếng Pháp. Các chương trình giảng dạy bằng tiếng Anh chiếm đa số tại tất cả các tỉnh Bang tại Canada. Trong khi đó, các chương trình giảng dạy chủ yếu bằng tiếng Pháp tại vùng Quebec.
Bậc học | IELTS | TOEFL | Tiếng Pháp |
Trung học | Không yêu cầu | Không yêu cầu | Không yêu cầu |
Cao đẳng | IELTS 6.0 trở lên (không có band nào dưới 5.5) | TOEFL iBT từ 71 | DELF, TCF, TEF |
Đại học | IELTS 6.5 trở lên (không có band nào dưới 6.0) | TOEFL iBT từ 79 | DELF B2 hoặc TCF 450, TEF |
Cao học | IELTS 7.0 (không có kỹ năng dưới 6.5) | TOEFL iBT từ 90 | DELF, TCF, TEF |
- Chứng minh khả năng tài chính
Tổng chi phí du học Canada của một du học sinh ước tính rơi vào khoảng $28000 – $35000 CAD/năm (tương đương 500 – 600 triệu đồng) bao gồm lệ phí làm thủ tục du học, học phí và sinh hoạt phí.
Bạn có thể theo học tại Canada theo hai diện là chứng minh tài chính và SDS
Với diện đầu tiên, việc chứng minh tài chính để xin visa du học Canada thông thường gồm 2 phần:
- Sổ tiết kiệm: Thông thường số tiền trong sổ tiết kiệm gia đình bạn phải bằng hoặc nhiều hơn tổng chi phí cho 1 năm bạn sống tại Canada, bao gồm học phí + ăn ở + sinh hoạt + bảo hiểm. Sổ tiết kiệm phải có hiệu lực trước thời điểm xin visa từ 06 tháng trở lên.
- Thu nhập hàng tháng: Chính phủ Canada đặc biệt chú trọng đến thu thập hàng tháng của cha mẹ đương đơn. Họ tin rằng số tiền này mới thật sự ổn định để gia đình chu cấp cho bạn đi du học. Vì vậy cha mẹ bạn phải có giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập hàng tháng này rõ ràng (từ lương bổng, kinh doanh, buôn bán…).
Với diện SDS, du học sinh cần mua Chứng chỉ Đầu tư Đảm bảo (GIC) của ngân hàng Scotiabank trị giá $10,000 CAD. Ngoài ra, bạn cần chuẩn bị lệ phí ghi danh, phí khám sức khỏe, visa và study permit. Nếu bạn muốn xin visa theo diện này thì các bạn cần phải có IELTS tối thiểu là 6.0 (không có kĩ năng nào dưới 6.0).
- Điều kiện sức khỏe
Khi nộp hồ sơ xin visa du học, bạn cần phải có giấy khám sức khỏe theo đúng yêu cầu của Đại sứ quán.
Đối với những bạn nộp hồ sơ xin visa theo chương trình SDS mới thì phải tiến hành khám sức khỏe trước thời gian nộp hồ sơ vào Đại Sứ Quán tối thiểu là 1 tuần.
Những trường hợp sau đây sẽ bị đại sứ quán từ chối cấp visa:
- Thứ nhất, mắc các bệnh truyền nhiễm như lao phổi, giang mai, đã từng tiếp xúc với người mắc bệnh truyền nhiễm;
- Thứ hai, đột ngột mất khả năng kiểm soát hoạt động và sức khỏe tâm thần, có các hành vi mang tính chất bạo lực và bộc phát;
- Thứ ba, có nhu cầu quá cao về dịch vụ sức khỏe và xã hội. Cụ thể, các dịch vụ cần thiết để phục vụ nhu cầu của bạn gây ảnh hưởng đến thời gian thăm khám cho các bệnh nhân khác và chi phí cho những dịch vụ đó vượt ngưỡng trung bình Chính phủ đã quy định (C$20,517 tương đương 365 triệu đồng/năm).
- Study Permit
Khi các bạn xin được Visa du học không đồng nghĩa với việc các bạn đã chắc chắn nắm trong tay Study Permit. Study Permit không lấy được từ Việt Nam mà các bạn chỉ có được sau khi hoàn tất thủ tục xuất nhập cảnh tại sân bay Canada. Chỉ khi bạn có Study Permit thì bạn mới được phép học tập và được công nhận là đang lưu trú tại Canada theo đúng pháp luật. Đồng thời, bạn có được làm thêm trong quá trình học tập tại đây hay không cũng phải quy định rõ trên tờ Giấy phép này.
Để lấy được Study Permit tại Cửa khẩu Hải quan của Canada các bạn nên mang theo người các giấy tờ sau: Hộ chiếu (có visa), Thư chấp nhận của Đại Sứ Quán Canada (Letter of Introduction), Letter of Acceptance (LOA) từ trường đăng ký, Hóa đơn học phí, Giấy Chứng nhận Đầu tư Đảm bảo (GIC) (nếu theo diện SDS), Hồ sơ học thuật (dịch sao y công chứng), Hồ sơ Chứng minh Tài chính khác (nếu có).